1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày

Điều 111. Nghỉ hằng năm. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: (i) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; (ii) 14 ngày Phương án 2: Người lao động được nghỉ nửa ngày thứ 7 và cả ngày chủ nhật sẽ kéo dài 5 ngày. Kì nghỉ tết Nguyên Đán sẽ bắt đầu từ thứ 6, ngày 20/01/2023 (29 tết) đến thứ 3, ngày 24/01/2023 (mùng 3 tết). Nó hỏi 1 tháng đc nghỉ tối đa bao nhiêu mà mấy ông kia cứ kêu 1 tháng đc tăng 1 ngày phép liên quan vãi cả lol PhanNgocLong123 Tuỳ công ty nhé, ví dụ công ty tui mà ko có dự án thì xin nghỉ cả tháng cũng đc, tất nhiên trừ hết 12 ngày phép có lương thì tiếp tục trừ lương. dweldiftaily1972. Bạn đọc có email [email protected] hỏi Người lao động NLĐ nghỉ việc từ ngày thì không được hưởng phép năm 1 ngày của tháng 3. Vậy NLĐ nghỉ việc từ ngày thì có được tính 1 ngày phép năm không? Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động trả lờiCó thể bạn quan tâmSnack nem tôm Ba Anh em Food bao nhiêu caloChìa khóa smartkey xe Janus giá bao nhiêu?Tuyên bố cho ngày 24 tháng 2 năm 2023 là gì?Bình xăng Wave 50cc bao nhiêu lít?Ngày 23 tháng 1 năm 2023 có phải là ngày lễ ở iloilo không?Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động như sauSố ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên nếu có, chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vậy, đơn vị tính ngày nghỉ phép năm theo quy định của pháp luật hiện hành là tháng chứ không phải số ngày làm việc trong tính làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được coi là đã làm đủ một tháng để tính phép năm cho NLĐ còn phụ thuộc nội quy lao động, thoả ước lao động của Cty. Tuy nhiên, do NLĐ đã làm việc đến tức là đã gần hết tháng. Theo ý kiến cá nhân, Cty nên tính là NLĐ làm đủ tháng để tính thêm cho NLĐ một ngày nghỉ vấn pháp luậtHãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19008088 - gọi đường dây nóng 0979310518; 0961360559 để nhận được câu trả lời nhanh chóng, kịp thời hoặc gửi email cho chúng tôi [email protected] hoặc đến số 6 Phạm Văn Bạch, Hà Nội và 198 Nguyễn Thị Minh Khai, P6, Q3, TPHCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp vào các ngày thứ Ba, thứ Sáu hàng tuần. Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 thì NLĐ làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau - 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; - 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Quy định này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2021 như sau Điều 66. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt 1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên nếu có, chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm. 2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm. 3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước. Như vậy Căn cứ quy định trên, có thể thấy trường hợp NLĐ làm việc chưa đủ 01 tháng thì vẫn có thể có ngày nghỉ phép năm nếu đáp ứng điều kiện có tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định tại Bộ luật lao động 2019 chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận với người sử dụng lao động. Số ngày nghỉ phép năm đối với NLĐ trong trường hợp này là 01 ngày. Thanh Lợi Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Nghỉ phép năm, phép tháng và chế độ trong những ngày nghỉ phép năm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của nhiều người lao động. Vậy làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép là câu hỏi mà nhiều người lao động quan tâm và bạn đọc gửi câu hỏi đến Luật sư X. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn. Căn cứ pháp lý Bộ luật Lao động năm 2019 Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, tùy vào điều kiện làm việc và đối tượng người lao động mà người lao động làm việc từ đủ 12 tháng trở lên thì mỗi năm được nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương như sau – 12 ngày làm việc Người làm công việc trong điều kiện bình thường; – 14 ngày làm việc Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; – 16 ngày làm việc Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Ngoài ra nếu làm việc đủ 05 năm cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày theo Điều 114 Bộ luật Lao động năm 2019. Riêng với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ phép năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Căn cứ Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian làm việc tính hưởng phép năm bao gồm Thời gian học nghề, tập nghề nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động;Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc;Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương;Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng/năm;Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 06 tháng;Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng/năm;Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản;– Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc;Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động. Theo quy định tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động 2019, trong trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Như vậy, khi người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lươn cho những ngày chưa nghỉ. Theo quy định lao động làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép? Về căn cứ tiền lương để thanh toán chưa nghỉ hằng năm, khoản 3 Điều 67 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định như sau Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Như vậy pháp luật lao động hiện nay không có quy định cụ thể về số ngày người lao động được nghỉ trong một tháng mà chỉ có quy định về cách tính thời gian nghỉ phép năm. Trường hợp nào nghỉ việc vẫn được hưởng nguyên lương? Theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong trường hợp sau đây – Kết hôn nghỉ 03 ngày; – Con đẻ, con nuôi kết hôn nghỉ 01 ngày; – Cha đẻ, mẹ đẻ chết nghỉ 03 ngày; – Cha nuôi, mẹ nuôi chết nghỉ 03 ngày; – Cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng chết nghỉ 03 ngày; – Cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết nghỉ 03 ngày; – Vợ hoặc chồng chết nghỉ 03 ngày; – Con đẻ, con nuôi chết nghỉ 03 ngày. Khi nghỉ việc riêng, người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động biết. So với Bộ luật Lao động 2012 đang được áp dụng, Bộ luật Lao động năm 2019 đã bổ sung thêm những trường hợp nghỉ việc riêng mà vẫn được hưởng nguyên lương như sau Con nuôi kết hôn; cha nuôi, mẹ nuôi chết; cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết; con nuôi chết. Theo quy định hiện nay, con nuôi hợp pháp có quyền và nghĩa vụ tương đương với con đẻ. Do đó, việc bổ sung các trường hợp này là thực sự cần thiết. Như vậy, theo Bộ luật Lao động mới, người lao động sẽ có thêm nhiều trường hợp được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương. Trường hợp nào người lao động nghỉ không hưởng lương? Trên cơ sở kế thừa tinh thần của Bộ luật lao động 2012, BLLĐ năm 2019 tiếp tục quy định người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày khi – Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại chết; – Anh, chị, em ruột chết; – Cha hoặc mẹ kết hôn; – Anh, chị, em ruột kết hôn. Khi nghỉ việc không lương trong các trường hợp trên, người lao động bắt buộc phải thông báo cho người sử dụng lao động biết về sự kiện này. Ngoài ra, người lao động cũng có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. Do đó, người lao động có thể xin nghỉ nhiều hơn số ngày mà luật quy định hoặc xin nghỉ vì những lý do riêng khác nếu người sử dụng lao động đồng ý. Mặt khác, pháp luật cũng không quy định về tối đa số ngày nghỉ không hưởng lương nên người lao động có thể nghỉ không hưởng lương theo số ngày đã thỏa thuận mà không bị giới hạn, miễn sao được người sử dụng lao động chấp nhận. Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ phép năm như thế nào? Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm được quy định như sau – Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động do hai bên thỏa thuận. – Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ phép năm. Khoản 2 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm tại Điều 111; ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc tại Điều 112;… là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc. – Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm tại Điều 114 của Bộ luật Lao động được quy định như sau + Đối với người lao động đã làm việc từ đủ 06 tháng trở lên là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Đối với người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm vì các lý do khác là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người sử dụng lao động tính trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ hằng năm; + Đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 06 tháng là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc. Mời bạn xem thêm bài viết Án tích có tự xóa sau khi chấp hành xong hình phạt không?Đơn xin xác nhận nhà ở để bất điệnGiá đất tái định cư được tính như thế nào?Bài thu hoạch cảm tình đảng 2015 Thông tin liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Theo quy định lao động làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, cách tra cứu thông tin quy hoạch, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, tìm hiểu về trích lục hồ sơ nguồn gốc đất… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Liên hệ hotline FaceBook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Nghỉ phép năm là gì?Nghỉ phép năm hay ngày nghỉ hàng năm cách gọi chính xác trong Luật lao động là một trong những quyền lợi cơ bản và quan trọng mà người lao động NLĐ được hưởng trong 1 năm làm việc cho bất kỳ công ty, doanh nghiệp, tổ chức hay đơn vị nào tức cho người sử dụng lao động NSDLĐ. Tùy thuộc vào môi trường làm việc, tính chất công việc và quy định tại mỗi nơi mà NLĐ sẽ được hưởng số ngày nghỉ phép năm tương ứng có thể là 12, 14 hoặc 16 ngày trong vòng 1 năm. Trường hợp, NLĐ chưa đủ 1 năm làm việc thì vẫn được hưởng chế độ này với mỗi tháng làm việc kết thúc sẽ tương ứng với 1 ngày nghỉ phép cộng thêm. Làm việc chưa đủ 12 tháng có được nghỉ phép năm?Theo quy định tại khoản 2 điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định ”2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc“. Như vậy trong trường hợp làm chưa đủ 12 tháng cũng vẫn được nghỉ phép năm Có phải đăng ký nghỉ phép hằng năm không?1. Sĩ quan phải đăng ký thời điểm, thời gian và nơi nghỉ với cơ quan cán bộ trợ lý chính trị đối với đơn vị không có cơ quan cán bộ để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết và quản lý theo quy Trong thời gian nghỉ phép sĩ quan có trách nhiệm đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi nghỉ phép. Nghỉ phép hay chính là chế độ nghỉ hằng năm là một trong những chế độ đãi ngộ cơ bản nhất mà khi người lao động xác lập một quan hệ lao động nhất định. Việc pháp luật quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động có ý nghĩa rất quan trọng với người lao động, bởi vậy bài viết dưới đây sẽ cung cấp những kiến thức cơ bản và quan trọng nhất về quyền lợi của người lao động về chế độ nghỉ hằng năm khi làm việc tại doanh nghiệp. Nhiều người lao động hiện nay khi làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp luôn thắc mắc về vấn đề nghỉ phép và một tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày? Quyền lợi nghỉ hằng năm của người lao động Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động 2019, người lao động có quyền nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể. Chính vì là quyền lợi cơ bản của người lao động, nên khi giao kết hợp đồng lao động người sử dụng phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật lao động 2019. Đồng thời khi xác lập hợp đồng lao động, theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động 2019, nội dung của hợp đồng phải có thỏa thuận rõ ràng về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động. Theo quy định của Bộ luật lao động thì người lao động có quyền được nghỉ hằng năm vậy một tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày? Cách tính ngày nghỉ phép năm Để hiểu được vấn đế một tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày? thì cần nắm được các điều kiện nghỉ phép hằng năm và cách tính nghỉ phép năm. Điều kiện nghỉ phép hằng năm Theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động 2019, người lao động có thời gian làm việc tối thiểu đủ 12 tháng sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép hằng năm và hưởng nguyên lương, cụ thể như sau – Được nghỉ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; – Được nghỉ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; – Được nghỉ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Tuy nhiên để đảm bảo quyền nghỉ ngơi – quyền cơ bản của người lao động, pháp luật lao động quy định người lao động làm việc chưa đạt thời gian tối thiểu như trên cũng sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép hằng năm cụ thể khoản 2 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Quy định ngày nghỉ phép hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc của người lao động Theo quy định tại Điều 114 Bộ luật lao động 2019, cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày. Ví dụ Ông A làm kỹ sư cho Công ty Cổ phần dệt may X, hợp đồng lao động là loại hợp đồng không xác định thời hạn. Tính đến tháng 6 năm 2020, ông A đã làm việc cho công ty Cổ phần dệt may X được 10 năm. Số ngày nghỉ phép của ông A trong năm 2020 như sau – Ông A được nghỉ 12 ngày vì công việc làm công việc trong điều kiện bình thường không trong danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. – Ông A có thâm niên làm việc 10 năm, tức là được cộng thêm 02 ngày nghỉ phép hằng năm cứ 05 năm làm việc được cộng thêm 01 ngày nghỉ phép. Như vậy đến năm 2020, ông A được nghỉ phép 14 ngày và hưởng nguyên lương. Cách tính ngày nghỉ phép năm – Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, số ngày nghỉ phép hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động 2019 được tính như sau Số ngày nghỉ +ngày được nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên nếu có 12 tháng x số tháng làm việc thực tế trong năm = số ngày nghỉ phép. Ví dụ Ông A làm kỹ sư cho Công ty Cổ phần dệt may X, hợp đồng lao động là loại hợp đồng không xác định thời hạn. Tính đến tháng 06 năm 2020, ông A đã làm việc cho công ty Cổ phần dệt may X được 06 tháng. Số ngày nghỉ phép của ông A trong năm 2020 như sau – Ông A được nghỉ 12 ngày vì công việc làm công việc trong điều kiện bình thường không trong danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. – Vì ông A làm việc chưa đủ 12 tháng nên số ngày nghỉ phép hằng năm mà ông được hưởng sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc, cụ thể như sau 12 số ngày nghỉ + 0 chưa đủ thâm niên hằng năm 12 tháng x 6 tháng số tháng làm việc thực tế trong năm = 6 ngày. Tóm lại, ông A được nghỉ 06 ngày phép và hưởng nguyên lương. – Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng Theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, số ngày nghỉ phép của người lao động khi làm việc chưa đủ tháng được tính như sau Nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động 2019 chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm. Ví dụ Ông A làm kỹ sư cho Công ty Cổ phần dệt may X, hợp đồng lao động là loại hợp đồng không xác định thời hạn. Tính đến tháng 06 năm 2020, ông A đã làm việc cho công ty Cổ phần dệt may X được 1 năm 06 tháng 25 ngày. Số ngày nghỉ phép của ông A trong năm 2020 như sau – Ông A được nghỉ 12 ngày vì công việc làm công việc trong điều kiện bình thường không trong danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật. – Vì trong năm 2020, ông A làm việc chưa đủ 12 tháng và chưa làm đủ 01tháng để tính sang tháng thứ 07, tuy nhiên 25 ngày làm việc chiếm tỷ lệ trên 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng nên sẽ được tính tròn 07 tháng làm việc trong năm 2020. Do đó, số ngày nghỉ phép hằng năm mà ông A được hưởng sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc, cụ thể như sau 12 ngày + 12 số ngày nghỉ hằng năm 12 tháng x 7 tháng số tháng làm việc thực tế trong năm = 19 ngày. Tóm lại, trong trường hợp trên, ông A được nghỉ 19 ngày phép và hưởng nguyên lương. – Thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép hằng năm Theo quy định tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động 2019, trong trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Như vậy, khi người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lươn cho những ngày chưa nghỉ. Về căn cứ tiền lương để thanh toán chưa nghỉ hằng năm, khoản 3 Điều 67 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định như sau Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Như vậy pháp luật lao động hiện nay không có quy định cụ thể về số ngày người lao động được nghỉ trong một tháng mà chỉ có quy định về cách tính thời gian nghỉ phép năm. Nghỉ phép không phải cụm từ xa lạ đối với nhiều bạn đọc. Tuy nhiên, nhiều bạn đọc vẫn còn thắc mắc “1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày?”. Do đó, trong bài viết này, ACC xin gửi đến bạn đọc bài viết về “1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày theo quy định pháp luật hiện hành” như sau Nghỉ phép năm hay còn được gọi là số ngày nghỉ hàng năm là những quyền lợi cơ bản và quan trọng mà người lao động được hưởng trong một năm dù làm việc cho bất kỳ công ty, doanh nghiệp thương mại, tổ chức 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngàySau khi tìm hiểu về “Định nghĩa nghỉ phép”, ACC xin giải đáp câu hỏi 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày như sauHiện tại chưa có văn bản quy định cụ thể người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày phép trong 1 tháng. Pháp luật chỉ quy định nghỉ hàng năm đối với người lao động đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật như sauĐiều 113. Nghỉ hằng năm Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm. Chính phủ quy định chi tiết điều vậy Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Nghỉ hằng năm là khoảng thời gian người lao động được quyền nghỉ ngơi, ngoài các loại thời gian nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ tết, nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương, khi làm việc cho đơn vị sử dụng lao động, được tính theo năm. Trong trường hợp của bạn đã làm việc đủ 12 tháng trở lên bạn hoàn toàn có thể được nghỉ phép Trả lời câu hỏi liên quan đến 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu Nghỉ không lương được quy định như thế nàoĐiều 115 Bộ luật lao động quy định nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đâya Kết hôn nghỉ 03 ngày;b Con đẻ, con nuôi kết hôn nghỉ 01 ngày;c Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết nghỉ 03 ngày. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng vậy Luật quy định Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn, ngoài ra người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng Số ngày được nghỉ phép hàng nămĐối chiếu quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động, như vậy, trường hợp của bạn là người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ phép hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy Kết luận về 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngàyTrên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày. Tất cả ý kiến tư vấn trên của chúng tôi 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày đều dựa trên các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, câu hỏi pháp lý nào thì vui lòng liên hệ đến ACC Group để được tư vấn, giải thêm bài viết về Thuế chiếm bao nhiêu phần trăm ngân sách nhà nước? ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin